Thời học phổ thông, chắc hẳn là các bạn đã quen với cách tính điểm trung bình môn cuối học kỳ hay cuối năm, nhưng khi lên đến đại học thì các bạn sẽ học theo hệ thống tín chỉ và sẽ có cách tính điểm riêng. Vậy cách tính điểm theo hệ thống tín chỉ như thế nào, mời các bạn tham khảo nội dung sau đây:
1. Đánh giá điểm học phần (môn học)
– Điểm học phần được đánh giá dựa trên các điểm đánh giá thành phần bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ trên lớp; điểm đánh giá phần thực hành (nếu có), điểm chuyên cần, điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm tiểu luận, bài tập lớn và điểm thi kết thúc học phần. Trong đó điểm thi kết thúc học phần có trọng số không dưới 50%.
– Đối với các học phần thực hành, sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm học phần thực hành là điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành.
– Các điểm thành phần và điểm học phần được đánh giá theo thang điểm 10 và làm tròn tới 01 chữ số thập phân.
– Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần do Giám đốc Học viện phê duyệt.
– Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0.
– Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.
2. Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học
– Thang điểm 10: là thang điểm tiện ích, được sử dụng cho các điểm thành phần của học phần. Các bảng ghi điểm thành phần (điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm thi kết thúc học phần, điểm bài thí nghiệm, thực hành…) được sử dụng thang điểm 10 (từ 0 đến 10).
– Thang điểm 4: là thang điểm chính thức, trong đó điểm chữ (A, B, C, D, F) được sử dụng cho điểm học phần và đươc quy đổi từ thang điểm 10 theo Bảng dưới đây:
TT | Thang điểm 10 | Điểm quy đổi sang điểm chữ | Thang điểm 4 |
a) Loại đạt | |||
1 | 9,0 – 10,0 | A+ | 4,0 |
2 | 8,5 – 8,9 | A | 3,7 |
3 | 8,0 – 8,4 | B+ | 3,5 |
4 | 7,0 – 7,9 | B | 3,0 |
5 | 6,5 – 6,9 | C+ | 2,5 |
6 | 5,5 – 6,4 | C | 2,0 |
7 | 5,0 – 5,4 | D+ | 1,5 |
8 | 4,0 – 4,9 | D | 1 |
b) Loại không đạt | |||
1 | Dưới 4,0 | F | 0 |
Nếu sinh viên có học phần bị điểm F thì phải đăng ký học lại từ đầu theo quy định của nhà trường.
Điểm trung bình tích lũy
• Theo học kỳ, theo năm học, hoặc từ đầu khóa học.
• Là cơ sở đánh giá chung về tiến độ học tập và học lực.
• Là cơ sở xếp hạng khi tốt nghiệp.
Điểm trung bình tích lũy = ∑ (Điểm học phần x Số tín chỉ của học phần)/Tổng số tín chỉ tích lũy
Ví dụ có bảng điểm sau:
Môn học | Số tín chỉ | Điểm hệ 4 | Cách tính |
Môn A – HKI | 2 | 4 | 2 x 4 = 8 |
Môn B – HKI | 3 | 3 | 3 x 3 = 9 |
Môn C – HKII | 4 | 4 | 4 x 4 = 16 |
Cộng | 9 |
33 |
Điểm trung bình tích lũy: 33/9 = 3.67
3. Xếp hạng học lực của sinh viên:
Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học và xét tốt nghiệp căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, học lực của sinh viên được xếp thành các loại sau:
- Xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00
- Giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59
- Khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19
- Trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49
- Yếu: Điểm trung bình chung tích lũy từ 1,00 đến 2,00
- Kém: Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,00
Với những thông tin trên đây, chắc hẳn các bạn đã hiểu hơn về cách tính điểm theo hệ thống tín chỉ và xếp loại bằng tốt nghiệp đại học. Chúc các bạn luôn đạt thành tích cao trong học tập.
Nguyễn HoàngThanh – Trưởng Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục